Một năm ngoài những ngày nghỉ công theo tháng, tuần đã được quy định căn cứ trên hợp đồng lao động thì mỗi năm người lao động vẫn có thời gian nghỉ phép năm được hưởng nguyên lương. Cùng ADSMO tìm hiểu thông tin qua nội dung bài viết dưới đây.
Thời gian được nghỉ tối đa hàng năm sẽ là bao nhiêu?
Dựa theo Khoản 1, Điều 113, Bộ luật Lao động, người lao động nếu có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hàng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
– 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường.
– 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc lao động chưa thành niên hoặc lao động là người khuyết tật.
– 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.
– Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
Quy định số ngày nghỉ phép theo thâm niên
Theo quy định tại Điều 114, Bộ luật Lao động, người lao động sẽ được tăng thêm ngày nghỉ theo thâm niên làm việc. Cứ 5 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động được tăng thêm tương ứng 1 ngày.
3. Thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ phép năm
Theo Điều 65, Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định cụ thể:
– Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 của Bộ luật Lao động 2019 nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.
– Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.
– Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao động 2019.
– Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng trong một năm.
– Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.
– Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng trong một năm.
– Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
– Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà được tính là thời gian làm việc theo quy định của pháp luật.
– Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.
– Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động.
Chế độ người lao động được hưởng khi chưa nghỉ hết phép năm
+ Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
+ Công thức tính theo Điều 66 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, Đối với người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng thì:
Số ngày nghỉ phép năm = (Số ngày nghỉ phép hàng năm cộng với số ngày được nghỉ phép tăng thêm theo thâm niên (nếu có) : 12) x Số tháng làm việc thực tế
+ Trường hợp làm việc chưa đủ tháng: Nếu tổng số ngày làm việc và ngày nghỉ có hưởng lương của người lao động chiếm tỷ lệ từ 50% số ngày làm việc bình thường trong tháng thì được tính là 01 tháng làm việc.
Chế độ thanh toán tiền lương cho ngày nghỉ phép
+ Người Lao động được hưởng nguyên lương theo Hợp đồng lao đồng cho những ngày nghỉ phép năm.
+ Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định.
+ Trường hợp thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
Ngoài ra nếu Người lao động đi làm vào ngày nghỉ phép năm Người sử dung lao động phải trả cho người lao động ít nhất 300% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc, chưa kể tiền lương của ngày nghỉ hằng năm.
Tùy thuộc vào điều kiện, tình hình sản xuất, kinh doanh của Doanh nghiệp mà mỗi doanh nghiệp sẽ có quy định, quy trình nghỉ phép cho người lao động.
>>>Xem thêm: